Nhất Niên Bồng Erigeron annuus

Nhất Niên Bồng —年蓬 (Tên trong sách Trung Quốc Dược Dụng Thảo Dược)

Tên khác

Nữ uyển, Dã hao (Trung Quốc Dược Dụng Thực Vật Chí), Nha thũng tiêu, Nha căn tiêu (Nam Kinh Dân Gian Dược Thảo), Thiên trương thảo, Tường đầu thảo, Trường mao thảo, Địa bạch thái, Du ma thảo, Bạch mã lan (Chiết Giang Dân Gian Thường Dụng Thảo Dược), thụy thảo (cỏ gây buồn ngủ), Bạch toàn phúc hoa (Nghi Tân Trung Thảo Dược Thực Vật Danh Lục).

Nguồn gốc của cây Erigeron annuus

Toàn cây Nhất niên bồng, một loài thực vật thuộc chi Phi bồng (Erigeron), họ Cúc (Asteraceae).

  • Thực vật gốc Nhất niên bồng Erigeron annuus (L.) Pers. [Aster annuus L.]
  • Cây thảo sống một hoặc hai năm, cao 30-100 cm.
  • Thân mọc thẳng, phần trên có phân nhánh, toàn cây phủ lông cứng ngắn cong lên trên.
  • Lá ở gốc hình thuôn dài hoặc hình trứng rộng, dài 4-17 cm, rộng 1.5-4 cm, mép có răng cưa thô, gốc lá hẹp dần thành cuống có cánh; lá ở giữa và phần trên thân nhỏ hơn, hình mác thuôn dài hoặc hình mác, dài 1-9 cm, rộng 0.2-2 cm, mép có răng cưa không đều, có cuống ngắn hoặc không cuống; lá ở phần trên cùng hình dải, mép nguyên, có lông mi.
  • Cụm hoa đầu xếp thành hình ngù hoặc hình chùy; tổng bao hình bán cầu; hoa hình lưỡi có 2 lớp, màu trắng hoặc xanh nhạt, phiến lưỡi hình dải; hoa lưỡng tính hình ống, màu vàng.
  • Quả bế dẹt hình mác; túm lông dị hình, túm lông của hoa cái rất ngắn, dạng màng liền thành mào nhỏ, túm lông của hoa lưỡng tính có 2 lớp, lớp ngoài dạng vảy, lớp trong gồm 10-15 sợi lông cứng dài khoảng 2 mm.
  • Mùa hoa từ tháng 6 đến tháng 9.
  • Mọc ở sườn núi, ven đường và ngoài đồng ruộng. Có nguồn gốc từ châu Mỹ. Phân bố rộng rãi ở Hoa Đông và các tỉnh Hà Bắc, Cát Lâm, Hà Nam, Hồ Bắc, Hồ Nam, Tứ Xuyên và Tây Tạng.

Thu hái và Chế biến 

Thu hái từ tháng 5 đến tháng 8, dùng tươi hoặc phơi khô.

Dược liệu

Nhất niên bồng (Herba Erigeri Annui) chủ yếu được sản xuất tại Chiết Giang, Giang Tô, An Huy, Sơn Đông, Giang Tây, v.v.

Đặc điểm hình thái

Rễ hình nón, có phân nhánh, màu nâu vàng, có nhiều rễ con. Toàn cây có lông thưa và thô. Thân hình trụ, dài 40-80 cm, đường kính 2-4 mm, bề mặt màu xanh vàng, có các đường gân dọc, giòn, dễ gãy, mặt cắt có lõi tủy lớn màu trắng. Lá đơn mọc so le, phiến lá nhăn nheo hoặc đã vỡ, lá nguyên vẹn khi duỗi thẳng có hình mác; màu xanh vàng. Đôi khi ở ngọn cành và nách lá có thể thấy cụm hoa đầu xếp thành hình ngù hoặc hình chùy, hoa màu nâu nhạt. Mùi nhẹ, vị hơi đắng.

Thành phần 

Toàn cây chứa axit pyromeconic.
Hoa chứa các thành phần flavonoid: quercetin, apigenin-7-glucuronide, apigenin, v.v.

Dược lý

  1. Tác dụng giãn động mạch vành: Phần tan trong nước của tổng flavonoid từ Nhất niên bồng với nồng độ 4 mg (cao chiết)/ml có thể ức chế đáng kể trạng thái co thắt của động mạch vành lợn bị cô lập gây ra bởi 15-methylprostaglandin F2α, thời gian cần thiết để giảm 50% trương lực là 106 ± 41 phút.
  2. Hạ đường huyết: Dịch chiết bằng nước từ thân và lá sau khi đã rửa bằng ete dầu hỏa và cloroform có tác dụng hạ đường huyết.
  3. Tác dụng kháng khuẩn: Nhất niên bồng ở nồng độ dưới 10% đã thể hiện tác dụng ức chế mạnh đối với Staphylococcus aureus (tụ cầu vàng), Staphylococcus epidermidis (tụ cầu da), Escherichia coli (vi khuẩn E.coli), và Salmonella typhi (vi khuẩn thương hàn), cho thấy nó có thể được dùng như một loại thảo dược Trung Quốc kháng khuẩn phổ rộng đối với cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm.

Tính vị

Ngọt, đắng, tính mát.

  1. Hồ Nam Dược Vật Chí: “Hơi đắng, tính mát.”
  2. An Huy Trung Thảo Dược: “Tính bình, vị ngọt, nhạt.”

Công dụng chủ trị

Giải độc, cầm máu, tiêu thực, cắt cơn sốt rét. Chủ trị viêm hạch bạch huyết, viêm lợi, rắn độc cắn, tiểu ra máu, tiêu hóa kém, viêm dạ dày-ruột, sốt rét.

  1. Nam Kinh Dân Gian Dược Thảo: “Rễ, giã nát đắp vào lợi bị sưng.”
  2. Chiết Giang Dân Gian Thường Dụng Thảo Dược: “Tiêu thực, cầm tiêu chảy, giải độc, cầm máu.”
  3. Chiết Giang Dược Dụng Thực Vật Chí: “Thanh nhiệt giải độc, kiện tỳ, cắt cơn sốt rét. Chủ trị viêm hạch bạch huyết, viêm lợi, sốt rét, tiêu hóa kém, viêm dạ dày-ruột, tiểu ra máu, rắn độc cắn.”

Cách dùng và Liều lượng

Uống trong: Sắc nước uống, 15-30g. Dùng ngoài: Giã nát đắp.

Các bài thuốc dân gian

  1. Trị viêm hạch bạch huyết: Lá gốc Nhất niên bồng 90-120g, thêm 30-60ml rượu vàng (hoàng tửu), sắc nước uống. (Chiết Giang Dân Gian Thường Dụng Thảo Dược)
  2. Trị viêm lợi: Nhất niên bồng tươi giã nát vắt lấy nước cốt bôi vào chỗ đau, ngày 2-3 lần. (An Huy Trung Thảo Dược)
  3. Trị tiểu ra máu: Nhất niên bồng tươi, cỏ nhọ nồi mỗi vị 30g, sắc nước uống. (An Huy Trung Thảo Dược)
  4. Trị rắn cắn: Rễ Nhất niên bồng giã nát, trộn đều với hùng hoàng đắp ngoài. (Hồ Nam Dược Vật Chí)

NHÀ THUỐC SONG HƯƠNG 

Địa chỉ: Cơ sở 1 Quốc lộ 1A - Thôn Kế Xuyên - Xã Bình Trung - Huyện Thăng Bình - Tỉnh Quảng Nam

             Cơ sở 2 481B Trường Chinh, An Khê, Thanh Khê, Tp. Đà Nẵng

  • Điện thoại: 0903 581 114 -  03 77 181 181 
  • Hoặc nháy máy - Chúng tôi sẽ gọi lại!
  • Nhận gửi thuốc qua bưu điện - Nhận & thanh toán tiền tại nhà!
Call Now Button
Array